THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- | Số: 2171/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TẠI VIỆT NAMĐẾN NĂM 2030 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chínhphủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xâydựng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệtChương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 vớicác nội dung sau: 1. Quan điểm a) Phát triển vật liệu xây không nung(VLXKN) thành một ngành công nghiệp tiên tiến, hiện đại; phù hợp với Chiến lượcphát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội;sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ônhiễm, bảo vệ môi trường; b) Phát huy sản xuất các cơ sở sản xuấthiện có, đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểutác động tiêu cực đến môi trường; đa dạng hóa về chủng loại sản phẩm phù hợp vớithực tế thi công các công trình xây dựng theo hướng nâng cao năng suất, đáp ứngyêu cầu về chất lượng; c) Ưu tiên phát triển các sản phẩm vậtliệu nhẹ, các cấu kiện kích thước lớn để góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóangành xây dựng; d) Tận dụng tối đa các nguồn phế thảicó thể tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN; đ) Khuyến khích các thành phần kinh tếtham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật liệu xây không nung. 2. Mục tiêu a) Mục tiêu chung Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng vật liệuxây không nung để thay thế gạch đất sét nung, sử dụng hiệu quả tài nguyên đấtnông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường;tận dụng phế thải từ các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu, đem lại hiệuquả kinh tế chung cho toàn xã hội. b) Mục tiêu cụ thể Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng vật liệuxây không nung thay thế một phần gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 35 - 40% vào năm2025, 40 - 45% vào năm 2030 trong tổng số vật liệu xây, đảm bảo tỷ lệ sử dụngVLXKN trong các công trình theo quy định; Giảm phát thải khí CO2 vàonăm 2025 là trên 2,5 triệu tấn/năm và năm 2030 là trên 3,0 triệu tấn/năm (so vớisản xuất gạch nung với khối lượng tương đương). c) Định hướng đầu tư phát triển sảnxuất và sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2030 Đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại,tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng. Tăng cường đầu tư phát triển sản xuấtcác chủng loại sản phẩm VLXKN tấm lớn, sản phẩm nhẹ, tính năng cao, phù hợp vớiđiều kiện nguyên vật liệu và nhu cầu thị trường. Điều 2. Giải phápthực hiện 1. Hoàn thiện thểchế, chính sách Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chínhsách nhằm khuyến khích đầu tư sản xuất VLXKN theo công nghệ hiện đại; khuyếnkhích sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng. Hoàn thiện thể chế liên quan đếnquản lý chất lượng sản phẩm VLXKN, chất lượng công trình sử dụng VLXKN. 2. Giải pháp khoahọc công nghệ - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới,sản phẩm mới, các loại phụ gia cho sản xuất; - Nghiên cứu phát triển sản xuất cácsản phẩm VLXKN tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng; các sản phẩm tậndụng phế thải làm nguyên liệu sản xuất VLXKN nhằm tiết kiệm tài nguyên khoáng sảnvà bảo vệ môi trường; - Nghiên cứu nâng cao năng suất, chấtlượng sản phẩm VLXKN, hạ giá thành sản phẩm VLXKN; - Nghiên cứu các giải pháp trong thicông, các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng VLXKN,nâng cao chất lượng khối xây VLXKN 3. Hoàn thiện tiêuchuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến VLXKN - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sungcác tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sản phẩm VLXKN theo hướng nâng cao yêucầu chất lượng; - Rà soát, xây dựng và ban hành hướngdẫn thi công, nghiệm thu khối xây VLXKN; - Rà soát, bổ sung và ban hành định mứckinh tế - kỹ thuật về sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng. 4. Đẩy mạnh sử dụngvật liệu xây không nung a) Tỷ lệ sử dụng VLXKN trong côngtrình xây dựng - Giai đoạn đến năm 2025: + Đối với các công trình xây dựng đượcđầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tỷ lệ sử dụngVLXKN so với tổng lượng vật liệu xây như sau: . Thành phố Hà Nội và Thành phố HồChí Minh: Sử dụng tối thiểu 90%; . Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các tỉnhTrung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh Đông Nam bộ: Tại các khu đô thị từ loạiIII trở lên sử dụng tối thiểu 80%, tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu70%; . Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từloại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70% (trừ thành phố Đà Nẵng, thành phố CầnThơ sử dụng tối thiểu 80%), tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. + Các công trình xây dựng từ 09 tầngtrở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vậtliệu xây, trong đó ưu tiên sử dụng cấu kiện nhẹ, kích thước lớn. - Giai đoạn đến năm 2030: + Đối với các công trình xây dựng đượcđầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, sử dụng 100%VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây; + Các công trình xây dựng từ 09 tầngtrở lên phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vậtliệu xây. b) Các công trình có yêu cầu đặc thùkhông sử dụng VLXKN phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét,chấp thuận. c) Nhà nước khuyến khích sử dụng tốiđa vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn,số tầng. 5. Về đào tạo, hợptác quốc tế - Tiếp tục rà soát, hoàn thiện giáotrình và đưa vào chương trình giảng dạy kiến thức về sản xuất, sử dụng VLXKN tạicác trường chuyên ngành xây dựng. - Đào tạo kỹ năng, tay nghề cho côngnhân sản xuất vật VLXKN và công nhân kỹ thuật thi công khối xây VLXKN. - Tăng cường hợp tác quốc tế, tiếpthu các công nghệ sản xuất VLXKN mới và sử dụng các sản phẩm VLXKN mới trongcông trình. 6. Thông tin, tuyêntruyền Tăng cường tuyên truyền đồng bộ việckhuyến khích sử dụng VLXKN trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao ýthức, trách nhiệm sử dụng VLXKN thay cho sử dụng gạch đất sét nung. Đồng thờitích cực phổ biến các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụngVLXKN. 7. Công tác giámsát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất lượng và sử dụng VLXKN - Tăng cường công tác kiểm tra, thanhtra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các sản phẩm VLXKN đạt các tiêuchuẩn, quy chuẩn theo quy định; - Tăng cường công tác thanh tra, kiểmtra việc thực hiện các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằmthúc đẩy việc sản xuất và sử dụng VLXKN. Điều 3. Tổ chứcthực hiện 1. Bộ Xây dựng Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau: - Công bố, phổ biến, chỉ đạo và kiểmtra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển VLXKN trên cả nước. Địnhkỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quanliên quan rà soát và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹthuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến sản xuất, sử dụng VLXKN và cáctiêu chuẩn thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình sử dụng VLXKN; - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợptác quốc tế, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng VLXKN, phát triển sản xuấtvà sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng; - Tổ chức thông tin, tuyên truyền vềsản xuất, sử dụng VLXKN; - Tổ chức thanh, kiểm tra việc quảnlý chất lượng và sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định củapháp luật. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghiên cứu đề xuất chính sách quản lýchặt chẽ đất nông nghiệp, nghiêm cấm việc khai thác sét từ đất nông nghiệp để sảnxuất gạch ngói dưới mọi hình thức. 3. Bộ Tài chính Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuấtcác chính sách ưu đãi, hỗ trợ mới nhằm tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ - Tiếp tục hỗ trợ các nhiệm vụ nghiêncứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia để phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN;các giải pháp sử dụng phế thải từ các ngành công nghiệp sản xuất VLXKN. - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngànhtổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và công bốtiêu chuẩn quốc gia lĩnh vực VLXKN. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng chỉđạo các trường đại học chuyên ngành xây dựng thuộc chức năng quản lý thực hiệnviệc biên soạn và đưa vào chương trình giảng dạy về sản xuất, sử dụng VLXKNtrong công trình xây dựng. 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng đưachương trình đào tạo kiến thức, kỹ năng, tay nghề thi công khối xây VLXKN vàocác trường cao đẳng, trường nghề thuộc chức năng quản lý. 7. Các bộ, ngành quản lý công trìnhxây dựng chuyên ngành Tăng cường kiểm soát từ khâu thiết kếđến thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán việc sử dụng VLXKN vào các côngtrình xây dựng theo quy định. 8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương: - Triển khai phổ biến thực hiệnChương trình phát triển VLXKN theo Quyết định này; - Tăng cường kiểm soát tỷ lệ sử dụngVLXKN trong quá trình thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng theo thẩmquyền; - Đôn đốc thực hiện các cơ chế chínhsách hiện có để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXKN trên địa bàn; - Tăng cường tuyên truyền, phổ biếncác chính sách liên quan đến phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN, chỉ đạo sử dụngVLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn theo khoản 4, Điều 2 của Quyếtđịnh này; - Chỉ đạo cơ quan chức năng ở địaphương tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm VLXKN, chất lượng công trình sửdụng VLXKN; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện khoản 4, Điều 2 Quyết định này. 9. Đối với các doanh nghiệp sản xuấtVLXKN và doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công nghệsản xuất VLXKN theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; đa dạng hóachủng loại sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm tấm lớn, sản phẩm nhẹ. Tăngcường sử dụng phế thải thay thế một phần nguyên liệu tự nhiên trong sản xuấtVLXKN. Nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng hướng dẫn sử dụngsản phẩm VLXKN. Điều 4. Hiệu lựcthi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày kýban hành. Điều 5. Trách nhiệmthi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Phủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước; - Các hội, hiệp hội: Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, Hội Bê tông Việt Nam, Hiệp hội Xi măng Việt Nam, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; - Lưu: VT, CN (2b).
| KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành |
|